1.Yêu cầu về nơi đặt máy
phát điện:
- Máy phát điện dân dụng phải được đặt ở
nơi thoáng khí khi vận hành, phải có đường ống thoát khí thải ra khỏi phòng; -
Nơi đặt máy phát điện phải được
trang bị bình cứu hỏa CO2 , đặt tại vị trí thuận tiện nhất cho quản lý và sử
dụng khi có cháy nổ và không được dùng loại bình chữa cháy dạng bọt. Nghiêm cấm
hút thuốc trong phòng máy, khi chạy máy
phát điện. - Đối với máy phát điện xách tay hoặc
lưu động, không được vận hành tại những nơi kín khí hoặc không đảm bảo các điều
kiện về thông gió (tránh tích tụ khí carbon monoxide), không vận hành máy dưới
trời mưa mà không có mái che (để đảm bảo máy khô, tránh dò rỉ điện). - Đối với máy phát điện đặt cố định, vỏ máy phải
được tiếp đất bằng cáp mềm nhiều ruột với bảng đồng tiếp đất và tùy theo loại
máy, chọn tiết diện cáp tiếp đất cho phù hợp (nhưng tiết diện nhỏ nhất≥ 16mm2)
và điện trở tiếp đất của máy phải đạt trị số < 5Ω.
2.Yêu cầu về con người :
- Đã qua khám tuyển sức
khỏe bởi cơ quan y tế. - Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện bảo hộ lao
động và có kèm theo các chứng chỉ tương ứng. - Trong độ tuổi lao động do Nhà
nước qui định.
- Sử dụng máy phát
điện đúng cách và cần có đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
được cấp phát theo chế độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.
3. Kiểm tra máy phát điện:
Chỉ khi sự kiểm tra cho
thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm vlệc mới cho phép khởi động
máy.
- Kiểm tra mức dầu nhờn
của cacte dầu.
- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ
thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
- Kiểm tra xem cầu dao
tổng có ở vị trí cắt mạch không.
- Đưa núm đlều chỉnh
kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
- Xem xét phát hiện hư
hỏng bên ngoài của máy.
- Kiểm tra xiết chặt.
- Kiểm tra mức nhiên
liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa
nhiên liệu. Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo
"Qui định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí ".
4. Khi kích thích máy
phát điện phải :
Làm từ từ bằng cách xoay
dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều
chỉnh bằng tay).Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy
tăng lên đột ngột.
5. Khi chuyển mạch
-Trong các thiết bị phân
phối, bảng phân phối, trạm phân phối, lắp ráp có điện thế dưới 1.000V cũng như
trong các thiết bị chỉnh lưu được phép thực hiện bởi một trong những nhân viên
bảo dưỡng có bậc thợ không dưới bậc 3 mà không nhất thiết phải sử dụng các
phương tiện bảo vệ. - Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những
điều kiện khó khăn thì công việc đó phải tiến hành với sự hiện diện của người
thứ hai với tư cách là người giám sát.
6.Quy định điện áp làm
việc dài hạn:
-Không được vượt quá
110% điện áp định mức của máy.
- Dòng điện các pha
không được chênh lệch quá 15%. - Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các
trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.
7. Khi dừng máy phát điện
bình thường phải:
Cắt tải, giảm tốc độ
động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước
khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50-60oC.
8. Định kỳ kiểm tra điện
trở cách điện ở máy đang vận hành:
Sao cho trị số của chúng
không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách điện
của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất
kỳ chỗ nào của máy cũng không được vượt quá 80 độ C.
9. Các trường hợp phải
ngừng máy phát ngay:
- Tốc độ quay tăng hay
giảm quá mức qui định.
- Có tiếng gõ và tiếng
khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
- Xuất hiện tia lửa hoặc
khói trong máy
phát điện.
- Nhiệt độ dầu và nước,
hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng
quá giới hạn cho phép.
- Áp suất vượt quá trị
số giới hạn.
- Phóng điện quá nhiều
và không bình thường của chổi than và cổ góp. Sau đó phải báo cáo lên trên để
xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ có thể thực hiện khi dã
ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại một cách ngẫu
nhiên của nó. Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên
trong thiết bị các vật lạ, dụng cụ,...
10. Khi thay nhiên liệu
và dầu phải :
- Các hố dầu ở trạm phát
điện dự phòng phải có nắp đậy, rào chắn.
- Không để các chất dễ
cháy gần các thiết bị điện.
- Không được để các vật
cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.
- Cấm hút thuốc và sử
dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
- Nếu phát hiện rò rỉ
phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp vì rò rỉ dầu và nhiên liệu
rất nguy hiểm
-Không được phát hiện
các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách sờ mó bằng tay.
11. Khi xảy ra hỏa
hoạn:
Chỉ được sử dụng bình
cứu hỏa CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và
nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình
bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện.Giẻ
lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.
12. Theo dõi:
Ống thải đi qua các
tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50 x 50cm.Đường đi của khí trong
ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp
thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt.
13. Khi sữa chữa bảo trì:
Trong quá trình sửa
chữa, bảo trì phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.
14. Nghiêm cấm:
- Hút thuốc và có ngọn
lửa hở. - Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa. - Sử dụng xăng êtyl
hóa.
15. Người trực máy phát
điện phải thường xuyên chú ý kiểm tra những việc sau:
- Tình trạng làm việc
của các chổi than và cổ góp nếu có.
- Khi máy đang hoạt
động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó
khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
- Nhiệt độ dầu và nước
động cơ nổ.
- Áp suất dầu nhờn.
- Tần số, điện áp và
cường độ dòng điện của từng pha.
- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi
của máy phát điện.
16. Thay thế dây chảy quá
nhiệt của cầu chì:
-Khi có cầu dao phải
thực hiện với sự cắt điện và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp
của cầu chì (có thể làm việc mà không cần phương tiện bảo vệ).
- Khi không thể cắt điện
thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không tải với việc sử dụng
đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính bảo vệ.
17. Sau khi kết thúc ca
làm việc:
Phải bàn giao ca đúng
thủ qui định, vệ sinh cá nhân trước khi ra về.
Nguồn tham khảo: http://mayphatdien123.com/tin-tuc/nhung-nguyen-tac-su-dung-may-phat-dien-dan-dung-51.html
0 nhận xét:
Đăng nhận xét